Đệ nhất nghĩa Không
Tôi nghe như vầy: Một thời, Đức Phật ngụ tại làng Điều Ngưu, thuộc dân chúng Câu-lưu.
Bấy giờ, Thế Tôn bảo các Tỳ-kheo:
– Nay Ta sẽ thuyết pháp cho các thầy, phần đầu, phần giữa và phần cuối đều thiện, nghĩa lý sâu xa, ngôn từ chuẩn xác (2), thuần nhất thanh tịnh, Phạm hạnh trong sạch, đó là kinh Đệ nhất nghĩa Không. Hãy lắng nghe và khéo suy nghĩ! Ta sẽ giảng nói cho các thầy.
Thế nào gọi là kinh Đệ nhất nghĩa Không?
Này các Tỳ-kheo! Khi mắt sanh khởi thì không có nơi đến, lúc mắt diệt thì cũng không có chốn về. Như vậy, mắt chẳng thật sanh nên sanh rồi diệt, có nghiệp báo nhưng không có người tạo tác. Khi ấm này diệt, ấm khác nối tiếp, ngoại trừ pháp Duyên khởi (3). Đối với tai, mũi, lưỡi, thân, ý cũng nói như vậy, trừ pháp Duyên khởi.
Pháp Duyên khởi nghĩa là, do cái này có nên cái kia có; cái này khởi nên cái kia khởi (4). Cũng như do vô minh mà có hành, do hành mà có thức,… nói rộng ra cho đến toàn bộ khối khổ lớn tập khởi.
Lại nữa, vì cái này không nên cái kia không, cái này diệt nên cái kia diệt, vô minh diệt thì hành diệt, hành diệt thì thức diệt,… nói đầy đủ như vậy cho đến toàn bộ khối khổ lớn diệt.
Này các Tỳ-kheo! Đó gọi là kinh Đệ nhất nghĩa Không.
Đức Phật nói kinh này xong, các Tỳ-kheo nghe lời Phật dạy đều hoan hỷ phụng hành.
(NSGN - 354)
Trung tâm Trí Tịnh dịch/Nguyệt san Giác Ngộ
Chú thích:
(1) Tựa đề được Phật dạy trong nội dung kinh. Tạp. 雜 (T.02. 0099.335. 0092c12). Tham chiếu: Tăng. 增 (T.02. 0125.37.7. 0713c12); Tăng. 增 (T.02. 0125.51.8. 0819b11).
(2) Nguyên tác: thiện nghĩa, thiện vị (善義善味): Thiện nghĩa (善義). Du-già-sư-địa luận瑜伽師地論 (T.30. 1579.57. 0616b23) ghi là Nghĩa thanh tịnh (義清淨); Hoa vũ tập 華雨集(Y.25. 0025.1. 0183a12) ghi là Nghĩa thâm áo (義深奧); Thiện vị (善味). Vị (味 - Vyañjana): Vừa có nghĩa là vị của món ăn, vừa có nghĩa là mẫu tự.
(3) Nguyên tác Tục số pháp(俗數法): Pháp Duyên khởi. Xem giải thích ở chú thích tiếp theo.
(4) Nguyên tác Tục số pháp vị: Thử hữu cố, bỉ hữu; thử khởi cố bỉ khởi(俗數法謂: 此有故, 彼有; 此起故, 彼起).
