Để cảm thông với người khuyết tật
Người khuyết tật là người có một hoặc nhiều khiếm khuyết về thể chất hoặc tinh thần mà vì thế gây ra suy giảm đáng kể và lâu dài đến khả năng thực hiện các hoạt động, sinh hoạt hàng ngày. Theo DDA (Disability Discrimination Act – Đạo luật chống phân biệt đối xử với người khuyết tật do Quốc hội Anh ban hành), khi xét về mặt thời gian tác động thì khiếm khuyết kéo dài hoặc sẽ có thể kéo dài mà ít hơn 12 tháng bình thường không được coi là khuyết tật, trừ phi là bị tái đi tái lại, một số người có khiếm khuyết kéo dài hơn một năm thì vẫn ở trong diện của DDA, cả khi họ sẽ được phục hồi hoàn toàn [1][2]. Còn Đạo luật về người khuyết tật của Hoa Kỳ năm 1990 (ADA - Americans with Disabilities Act of 1990) định nghĩa người khuyết tật là người có sự suy yếu về thể chất hay tinh thần gây ảnh hưởng đáng kể đến một hay nhiều hoạt động quan trọng trong cuộc sống[3]. Cũng theo ADA những ví dụ cụ thể về khuyết tật bao gồm: khiếm khuyết về vận động, thị giác, nói và nghe, chậm phát triển tinh thần, bệnh cảm xúc và những khiếm khuyết cụ thể về học tập, bại não, động kinh, teo cơ, ung thư, bệnh tim, tiểu đường, các bệnh lây và không lây như bệnh lao và bệnh do HIV (có triệu chứng hoặc không có triệu chứng) [4]. Có sự thống nhất tương đối về định nghĩa thế nào là khuyết tật của hai đạo luật này.
Theo phân loại của Tổ chức Y tế Thế giới, có ba mức độ suy giảm là: khiếm khuyết (impairment), khuyết tật (disability) và tàn tật (handicap). Khiếm khuyết chỉ đến sự mất mát hoặc không bình thường của cấu trúc cơ thể liên quan đến tâm lý hoặc/và sinh lý. Khuyết tật chỉ đến sự giảm thiểu chức năng hoạt động, là hậu quả của sự khiếm khuyết. Còn tàn tật đề cập đến tình thế bất lợi hoặc thiệt thòi của người mang khiếm khuyết do tác động của môi trường xung quanh lên tình trạng khuyết tật của họ (WHO, 1999). Còn theo quan điểm của Tổ chức Quốc tế người khuyết tật, người khuyết tật trở thành tàn tật là do thiếu cơ hội để tham gia các hoạt động xã hội và có một cuộc sống giống như thành viên khác (DPI, 1982)[5]. Do vậy, khuyết tật là một hiện tượng phức tạp, phản ánh sự tương tác giữa các tính năng cơ thể và các tính năng xã hội mà trong đó người khuyết tật sống[6].
Theo thống kê, Việt Nam có khoảng 6.1 triệu người khuyết tật, tương đương 7.8% dân số.[7]
(...)
Tỷ lệ
Về tỷ lệ người khuyết tật, các con số đưa ra rất khác nhau và đa dạng, nguyên nhân là vì, có khá nhiều các tổ chức đánh giá, của chính phủ cũng như phi chính phủ...quan trọng hơn các tiêu chí khác nhau đã ảnh hưởng quyết định đến kết quả. Thống kê trên thế giới có khoảng 10% người khuyết tật tương đương với 650 triệu người (khảo sát năm 2007)[8]. Ở Việt Nam các báo cáo thay đổi từ 5% đến 15%[9][10].
Dựa trên Bảng phân loại Quốc tế về chức năng, khuyết tật và sức khỏe (International Classification of Functioning, Disability and Health-ICF) của Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), Tổng cục Thống kê Việt Nam đã tiến hành khảo sát, họ sử dụng một số câu hỏi về khuyết tật theo phương pháp đánh giá chức năng. Mỗi thành viên 5 tuổi trở lên của hộ gia đình được phỏng vấn 6 câu hỏi để đánh giá thực hiện các chức năng cơ bản của con người là: nghe, nhìn, vận động, nhận thức, khả năng ghi nhớ/tập trung, tự chăm sóc bản thân, và chức năng giao tiếp. Người trả lời tự đánh giá việc thực hiện các chức năng đó dựa trên 4 mức phân loại sau: (1) Không khó khăn; (2) Khó khăn; (3) Rất khó khăn; và (4) Không thể thực hiện được. Trong tài liệu này, nếu một người có phương án trả lời là (2), (3) hoặc (4) khi thực hiện bất kỳ chức năng nào trong sáu chức năng nói trên sẽ được coi là khuyết tật.
Theo cách phân loại trên tỷ lệ người khuyết tật chung cả nước là 15,3%. Vùng có tỷ lệ khuyết tật cao nhất là Đông Nam Bộ, thấp nhất là Tây Bắc. Tỷ lệ người khuyết tật khu vực thành thị cao hơn khu vực nông thôn (17,8% so với 14,4%).
Tỷ lệ người khuyết tật nữ cao hơn nam (16,58% so với 13,69%) lý do được đưa ra là nhóm dân số nữ cao tuổi chiếm tỷ trọng cao hơn nhiều so với nhóm dân số cao tuổi là nam giới[11]. Tỷ lệ tương đương của các nước trên thế giới là:
Quốc gia | Tỉ lệ dân số khuyết tật | Năm thống kê |
---|---|---|
New Zealand | 20% | 1996 |
Úc | 20% | 2000 |
Zambia | 13.1% | 2006 |
Thụy Điển | 12.1% | 1988 |
Nicaragua | 10.3% | 2003 |
Mỹ | 19.4% | 2000 |
Nguồn: vi.wikipedia.org
----------------------------------
- Definition of 'disability' under the Disability Discrimination Act (DDA)
- Định nghĩa
- Americans with Disabilities Act of 1990
- Quyền của quý vị theo đạo luật người Mỹ khuyết tật
- “Tàn” hay “khuyết” Võ Thị Hoàng Yến - Giám đốc Chương trình khuyết tật và phát triển - Đại học Mở TP.HCM
- Disabilities Định nghĩa của WHO về Khuyết tật
- Báo điện tử Dân trí Việt Nam có trên 6 triệu người khuyết tật. Truy cập ngày 20.02.2011
- a b c d Some Facts about Persons with Disabilities www.un.org
- Giáo dục hoà nhập cho trẻ em khuyết tật như thế nào ?
- Giáo dục và dạy nghề cho trẻ khuyết tật: Vẫn đau đầu!
- Kết quả tóm tắt mức sống hộ gia đình năm 2006 Trung tâm Tư liệu Thống kê - Bộ Kế Hoạch Và Đầu Tư - Tổng Cục Thống Kê Việt Nam